Công chứng viên bị đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?

09/07/2022

Ngành nghề công chứng không còn xa lạ với đời sống xã hội hiện nay khi mà các giao dịch, các giấy tờ trong quá trình giao dịch dân sự, mua bán,…đều cần phải công chứng. Ngành nghề công chứng được quy định cụ thể trong Luật công chứng 2014. Trong bài viết dưới đây “Công chứng viên bị đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?”, Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ xin giới thiệu đến bạn đọc các quy định liên quan về công chứng viên.

Khái quát về bản chất hoạt động công chứng?

Công chứng viên bị đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?

Công chứng là hoạt động chuyên môn, chuyên nghiệp mang tính công quyền

Khoản Điều 2, Luật công chứng 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tỉnh xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tỉnh chính xác, hợp pháp, không trải đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”. Đây là khái niệm mới nhất về công chứng.

Qua khái niệm trên, chủ thể của công chứng được xác định là công chứng viên. Việc xác định chủ thể của công chứng không chỉ có vai trò lý luận quan trọng mà thông qua đây còn thể hiện quan điểm của các nhà làm luật qua từng thời kỳ về bản chất của công chúng, địa vị pháp lý của công chứng viên hay mô hình tổ chức công chứng.

Để trở thành một công chứng viên phải đáp ứng được những tiêu chuẩn nhất định. Khoản 2 Điều 2 Luật công chúng 2014 quy định: “Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng”. Ứng viên muốn trở thành công chứng viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ

Chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của giao dịch dân sự

Một trong những nhiệm vụ chính của công chứng viên khi hành nghề đó là bảo đảm tính xác thực, hợp pháp cho các hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản. Khái niệm công chứng đưa ra tại Điều 2 Luật công chứng 2014 đã nêu “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản”. Đối tượng của tính xác thực và hợp pháp mà công chứng hướng tới ở đây là hợp đồng, giao dịch.

Xác thực về người yêu cầu công chứng chính là yêu cầu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp tới tính xác thực nói chung của hoạt động công chứng. Có thể đánh giá, xác định đúng người yêu cầu công chứng là một yếu tố quyết định tới hiệu lực của văn bản công chứng, chỉ cần xác định sai về người yêu cầu công chứng thì văn bản công chứng sẽ trở nên vô nghĩa hoàn toàn. Khoản 3 – Điều 2 Luật công chứng 2014 nêu ra khái niệm về người yêu cầu công chứng

Chứng nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch

Như vậy, về mặt hình thức, công chứng viên phải xác định được giấy tờ, văn bản, bản dịch mà khách hàng cung cấp là bản chính và đủ điều kiện để công chứng. Tuy nhiên, việc xác định được những nội dung này khá khó và mơ hồ, trên thực tế cần có sự kinh nghiệm và hiểu biết của mỗi công chứng viên.

Sau khi đã kiểm tra giấy tờ, văn bản cần dịch, công chứng viên giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch sẽ dịch lại chính xác, khách quan nội dung của văn bản, giấy tờ đó. Tính chính xác của bản dịch được công chứng viên chứng nhận dựa trên nội dung của bản dịch đã được phiên dịch viên cộng tác dịch, công chứng viên phải kiểm tra, rà soát nội dung của bản dịch đó, công chứng viên xem xét nội dung được dịch có đúng với quy định của pháp luật Việt Nam hay không ? thông tin có trái với quy định pháp luật hay không? Việc kiểm tra nội dung của bản dịch là vô cùng quan trọng.

Công chứng viên bị đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?

Đối với các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên thì tại Điều 14 Luật công chứng 2014 quy định sẽ phải tạm đình chỉ hành nghề công chứng. Cụ thể chủ thể có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp vi phạm là Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề. Sở tư pháp sẽ ra quyết định tạm đình chỉ khi có các trường hợp sau:

Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự: trách nhiệm hình sự mà công chứng viên bị truy cứu không chỉ là những hành vi liên quan đến ngành nghề công chứng mà là tất cả những hành vi phạm tội của công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính: trong quá trình hành nghề công chứng viên, nếu công chứng viên có các hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính, có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng.

Về thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng: Sở tư pháp ra quyết định tạm đình chỉ với thời gian tối đa là 12 tháng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ về những trường hợp mà công chứng viên bị đình chỉ công tác.

>>> Xem thêm:  Danh sách các văn phòng thừa phát lại tại Hà Nội

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Công chứng viên bị đình chỉ công tác trong những trường hợp nào?

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Tin liên quanTin liên quan

Tin cùng chuyên mụcTin cùng chuyên mục

Chia di sản thừa kế có quy định về thời gian không?

Chia di sản thừa kế có quy định về thời gian không?

Phân chia di sản thừa kế là một vấn đề pháp lý quan trọng mà nhiều gia đình gặp phải. Một trong những câu hỏi thường gặp đó là: "Chia di sản thừa kế có quy định về thời gian không?" là thắc mắc nhiều người quan tâm trong quá trình phân chia di sản thừa kế.