Thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?

31/07/2023

Di sản thừa kế của người mất để lại thông thường được chia theo 2 hình thức: theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vậy trường hợp nào được hưởng thừa kế theo pháp luật? Cách chia thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục làm sổ đỏ thừa kế trong trường hợp người thân không để lại di chúc.

1. Thừa kế theo pháp luật là gì?

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế.

2. Các trường hợp thực hiện thừa kế theo pháp luật

Hiện nay, có 2 hình thức phân chia di sản thừa kế. Bao gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Di chúc thể hiện ý chí của người để lại di sản và pháp luật ưu tiên thực hiện di chúc hơn việc áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, di sản vẫn sẽ được chia theo quy định của pháp luật trong trường hợp:

- Không có di chúc;

- Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp;

- Người thừa kế theo di chúc đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc;

- Cơ quan, tổ chức là người nhận di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Di sản không được định đoạt trong di chúc hoặc liên quan tới phần di chúc không có hiệu lực;

- Người được thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng, từ chối nhận, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc…

Khi rơi vào các trường hợp nêu trên, việc phân chia tài sản theo pháp luật sẽ được áp dụng. Người thừa kế có thể ra Văn phòng công chứng/Phòng công chứng yêu cầu lập Văn bản khai nhận hoặc Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế để quyết định việc chuyển giao tài sản cho người thừa kế nào.

3. Ai là người được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Theo Điều 651, hàng thừa kế bao gồm:

- Hàng thừa kế thứ 1. Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ 2. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ 3. Cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột gọi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong việc phân chia di sản, những người thừa kế cùng hàng sẽ được chia đều phần di sản. Điều đặc biệt là người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng trước do đã qua đời, bị mất quyền hoặc từ chối nhận di sản. Điều này đảm bảo rằng tài sản của người đã qua đời sẽ được truyền lại cho những người tiếp theo trong gia đình.

>>> Xem thêm: Chi phí dịch vụ làm sổ đỏ thừa kế nhà đất cho con cháu tại khu vực Hà Nội.

4. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thế nào?

Việc phân chia di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng có thể được thực hiện thông qua hai loại văn bản. Bao gồm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản và Văn bản khai nhận di sản. Để tiến hành nhận thừa kế theo quy định của pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Vậy thủ tục công chứng hai loại Văn bản nêu trên như thế nào? Cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

- CMND/ CCCD gắn chip, sổ tạm trú... của người thừa kế;

- Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

>>> Xem thêm: Tại Hà Nội có văn phòng nào hỗ trợ công chứng di chúc miễn phí tại nhà đối với người ốm nặng, già yếu?

Công chứng viên sẽ kiểm tra và xem xét giấy tờ sau khi nộp đủ hồ sơ. Nếu thông tin được đầy đủ và hợp lệ, CCV sẽ tiếp nhận hồ sơ giấy tờ. Còn trong trường hợp thiếu hoặc thông tin không rõ ràng, người thừa kế sẽ được yêu cầu bổ sung. Nếu không có đủ cơ sở để giải quyết, Công chứng viên sẽ giải thích và từ chối tiếp nhận.

Bước 2: Thực hiện niêm yết

Việc niêm yết phải được thực hiện tại trụ sở của UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sảnthường trú. Thông tin trong niêm yết bao gồm họ và tên của người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế và danh mục của di sản được thừa kế. Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Tiến hành công chứng và trả kết quả

Khi không có khiếu nại hoặc tố cáo về kết quả niêm yết, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế thực hiện Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Khi hồ sơ được hoàn tất, tổ chức hành nghề công chứng sẽ thu phí công chứng và thù lao công chứng. Sau đó CCV sẽ trả lại bản gốc cho người thừa kế.

Một số câu hỏi có thể bạn quan tâm

Con nuôi và con ruột: Ai được ưu tiên hưởng thừa kế theo pháp luật?

Theo quy định tại Điều 651 BLDS, con nuôi và con ruột đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Do vậy, cả con nuôi và con ruột sẽ được chia thừa kế theo pháp luật một cách công bằng.

Chồng chết, vợ có được hưởng phần di sản cha mẹ chồng để lại không?

Theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo pháp luật, vợ của người chết không được hưởng phần di sản thừa kế của cha mẹ chồng. Thay vào đó, con của người này sẽ được thừa kế kế vị và hưởng phần di sản tương ứng mà nếu người chồng còn sống thì sẽ được hưởng. Cụ thể, người con đang thay thế người bố tại hàng thừa kế thứ nhất và sẽ nhận phần di sản mà người bố đã được hưởng nếu còn sống.

>>> Xem thêm: Cha mẹ làm hợp đồng tặng cho tài sản cho con cái có bị mất thuế? 

Trên đây là giải đáp những quy định pháp luật về thừa kế theo pháp luật. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và Sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Tin liên quanTin liên quan

Tin cùng chuyên mụcTin cùng chuyên mục